Quy chế thi đua khen thưởng năm học 2021-2022

Thứ hai - 27/12/2021 16:05
Quy chế thi đua khen thưởng năm học 2021-2022
PHÒNG GD ĐT DẦU TIẾNG
TRƯỜNG MN TUỔI THƠ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
QUY  CHẾ
Thi đua khen thưởng của trường Mầm non Tuổi Thơ
Năm học 2021 – 2022
( Ban hành kèm quyết định số :......  /QĐ- MNTT ngày    tháng    năm 2021 v/v ban hành quy chế thi đua khen thưởng của Hiệu Trưởng trường Mầm non Tuổi Thơ)

HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
TRƯỜNG MẦM NON TUỔI THƠ

Căn cứ Quyết định số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2015 về ban hành Điều lệ trường Mầm non quy định chức năng quyền hạn của Hiệu trưởng;
Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương,
Căn cứ công văn số 1926/2018/SGDĐT-VP ngày 22 tháng 10 năm 2018 về việc hướng dẫn thực hiện công tác Thi đua – khen thưởng ngành GDĐT năm học 2018-2019;
Căn cứ công văn số 249/PGDĐT-TĐ ngày 30/12/2020 của Phòng GD&ĐT huyện Dầu Tiếng về việc hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng năm học 2020 - 2021;
Căn cứ theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của nhà trường;
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng trường Mầm non Tuổi Thơ đề ra quy chế thi đua khen thưởng như sau:
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng 
Quy chế này quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại và đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua hằng năm; tiêu chuẩn, hình thức khen thưởng áp dụng đối với cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và các phong trào khác của Trường  Mầm non Tuổi Thơ trong năm học 2021-2022 và các năm học tiếp theo.
Điều 2. Nguyên tắc thi đua và căn cứ xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua, căn cứ xét danh hiệu thi đua:
a) Tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, cùng phát triển và đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới.
b) Việc xét tặng các danh hiệu thi đua căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu đăng ký thi đua và thành tích đạt được của tập thể, cá nhân tham gia phong trào thi đua. Những trường hợp không đăng ký thi đua sẽ không xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua. Các phong trào thi đua và danh hiệu thi đua phải đăng ký trước 31 tháng 10 hàng năm.
2. Nguyên tắc khen thưởng, căn cứ xét hình thức khen thưởng:
a) Chính xác, công khai, công bằng và kịp thời. Một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng, không tặng thưởng nhiều hình thức khen thưởng cho một thành tích đạt được để tránh khen chồng chéo, trùng lắp. Trong một năm chỉ đề nghị hình thức khen thưởng cùng một cấp, trừ hình thức khen thưởng đột xuất. Khi xét khen thưởng đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương phải xem xét đến thành tích của tập thể do người đó phụ trách.
Thành tích đạt được tiêu biểu ở cấp nào thì cấp đó khen thưởng. Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn hoặc có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn thì được xét khen thưởng ở mức cao hơn Căn cứ Thông tư số 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 02 năm 2016)
Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn, phạm vi ảnh hưởng lớn -> khen mức cao hơn. Chú trọng khen thưởng cho các tập thể nhỏ, giáo viên trực tiếp giảng dạy; thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thành tích có phạm vi ảnh hưởng lớn, nhân rộng điển hình tiên tiến.
Điều 4. Quỹ khen thưởng
1. Lập Quỹ Khen thưởng để khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong giảng dạy và các hoạt động khác của Trường Mầm non Tuổi Thơ trong năm học 2021 - 2022 và các năm học tiếp theo từ nguồn ngân sách trong hoạt động trích lại, từ nguồn hoạt động trích lại từ tăng thu nhập, từ các khoản khen thưởng tập thể của đơn vị có được.
2. Quỹ Khen thưởng được hình thành từ kinh phí của Quỹ Hội Khuyến học; nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức và các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị.
CHƯƠNG II
DANH HIỆU THI ĐUA VÀ TIÊU CHUẨN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN CÁC DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 5. Các danh hiệu thi đua cá nhân
Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân được xét đề nghị công nhận thực hiện theo Luật Thi đua, Khen thưởng, gồm: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”.
Điều 6. Các danh hiệu thi đua tập thể
a) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”: Không quy định tỷ lệ nhưng để tránh cào bằng trong xét khen thưởng, các tập thể, đơn vị căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, kết quả hoàn thành nhiệm vụ và Quỹ khen thưởng của tập thể, đơn vị để xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, địa phương cho phù hợp. Các hình thức đề nghị lên cấp trên khen thưởng phải ít hơn số lượng khen thưởng ở cấp dưới.
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”: không quá 80% tổng số tập thể phòng, ban, đơn vị trực thuộc;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”: không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”;
d) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”: không quá 10% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và chỉ lựa chọn những cá nhân thật sự tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân 03 năm liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, có đề tài, sáng kiến, giải pháp công tác mang tầm ảnh hưởng toàn tỉnh, được Hội đồng xét duyệt sáng kiến sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, huyện, thị xã, thành phố xét duyệt công nhận.
2. Tỷ lệ xét khen thưởng
a) Giấy khen: Do các tập thể, đơn vị căn cứ vào thực tế phong trào thi đua, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập để xét tặng giấy khen cho tập thể, cá nhân trong đơn vị cho phù hợp.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Đối với cá nhân: không quá 35% tổng số cá nhân đạt chuẩn hai năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có 2 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở.
3. Khi tính tỷ lệ danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng, nếu có số lẻ từ 0,5 trở lên thì được làm tròn thành 1 (một).
Điều 7. Tiêu chuẩn xét công nhận các danh hiệu cho cá nhân
- Tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua được thực hiện theo các quy định tại Điều 9,10,11,12,13,14,15 của Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND ngày 01/6/2015 của UBND tỉnh Bình Dương.
- Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Cờ thi đua Bộ GDĐT, Cờ thi đua Chính phủ thực hiện theo Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013 và Thông tư 35/2015/TT-BGDĐTngày 31/12/2015 của Bộ GDĐT.
* Ngoài những quy định trên, căn cứ tại Thông tư 35/2015/TT-BGDĐT ngày 31/12/2015 của Bộ GDĐT, Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn bổ sung như sau:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
Cá nhân đạt một trong các thành tích quy định tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2015/TT-BGDĐT hoặc đạt một trong các thành tích sau được tính là sáng kiến áp dụng xét, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”:
- Giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên;
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh đạt giải nhất, nhì, ba trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh các môn văn hóa (Trong trường hợp có nhiều giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh đạt giải, chỉ xét tối đa 02 giáo viên có công trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng nhiều nhất/ 01 học sinh đạt giải).
- Giáo viên, giảng viên là tác giả chính bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành trong nước hoặc quốc tế;
- Công chức, viên chức và người lao động tham gia soạn thảo đề án, dự án, quy chế của đơn vị đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền.
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đạt các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 35/2015/TT-BGDĐT và đơn vị do cá nhân quản lý phải đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
*Ghi chú: Kể từ năm học 2016-2017 Sở GDĐT, Phòng GDĐT không công nhận bảo lưu các giải pháp, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (sau đây gọi tắt là SKKN) được Sở GDĐT, Phòng GDĐT xếp loại A, B của năm học trước. Từ năm học 2017 – 2018 SKKN không xếp loại A,B, C mà sẽ được các cấp công nhận.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Một số thành tích được tính là sáng kiến áp dụng khi xét, công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bộ:
- Tham gia soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành theo quyết định phân công của người có thẩm quyền;
- Giáo viên trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng được 01 học sinh, sinh viên đạt một trong các giải nhất, nhì, ba hoặc Huy chương Vàng, Bạc, Đồng trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế các môn văn hóa; (Trong trường hợp có nhiều giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh đạt giải, chỉ xét tối đa 02 giáo viên có công trực tiếp giảng dạy, bồi dưỡng nhiều nhất/ 01 học sinh đạt giải).
- Tham gia biên soạn chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã được nghiệm thu;
- Giáo viên đạt giải nhất, nhì, ba trong các hội thi ngành giáo dục do cấp tỉnh, Bộ tổ chức gồm: Giáo viên dạy giỏi theo Thông tư 21/2010/BGDĐT, giáo viên dạy giỏi – Giải thưởng Võ Minh Đức, cán bộ quản lý giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi.
Điều 8. Các hình thức khen thưởng
- Giấy khen “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” của Chủ tịch UBND huyện cho các cá nhân và tập thể.
- Bằng khen “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” của Chủ tịch UBND tỉnh cho các cá nhân và tập thể.
2.2 Tiêu chuẩn khen thưởng
- Tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng trên được thực hiện theo các quy định tại Điều 17, 18 của Quyết định số 23/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dương.
- Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng bậc cao từ Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen trở lên được thực hiện theo Nghị định 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013.
Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét đề nghị công nhận đối với tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 28 của Luật Thi đua, Khen thưởng, gồm các tiêu chuẩn sau:
+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận “Tập thể lao động xuất sắc"
Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, được xét đề nghị công nhận đối với tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại Điều 27 của Luật Thi đua, Khen thưởng, gồm các tiêu chuẩn sau:
+ Sáng tạo, vượt khó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
+ Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
+ Có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến
+ Có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ  thi đua cơ sở và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Nội bộ đoàn kết chấp, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp thành phố” thực hiện theo quy định tại các điều 21, 22 của Luật Thi đua, Khen thưởng và quy định tại các điều 14, 15 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng khoa học Ngành đánh giá công nhận cấp Tỉnh. Ngoài ra:
+ Đối với giáo viên: Đạt GVDG cấp tỉnh.
+ Đối với CBQL: Có giáo viên đạt GVDG cấp tỉnh. Đơn vị phải đạt danh hiệu “tập thể lao động tiên tiến” trở lên. Hoàn thành 100% kế hoạch được giao. Kết quả xếp loại “Trường học thân thiện học sinh tích cực” đạt loại Xuất sắc.
Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp tỉnh”
Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Cờ thi đua cấp thành phố” thực hiện theo quy định tại các điều 25, 26 của Luật Thi đua, Khen thưởng và quy định tại các điều 16 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
CHƯƠNG III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG


MỤC I
CÁC HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG III - LUẬT THI ĐUA-KHEN THƯỞNG

Điều 13. Tiêu chuẩn xét đề nghị khen thưởng các loại Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Kỷ niệm chương”, “Huy hiệu”, “Bằng khen” “Giấy khen” quy định tại Chương III - Luật Thi đua, Khen thưởng
Tiêu chuẩn xét đề nghị khen thưởng các loại Huân chương, Huy chương, Danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Kỷ niệm chương”, “Huy hiệu”, “Bằng khen” “Giấy khen” quy định tại Chương III - Luật Thi đua, Khen thưởng thực hiện theo quy định tại Chương III - Luật Thi đua, Khen thưởng và Chương III - Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
MỤC II
CÁC DANH HIỆU VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG KHÁC

Điều 14. Danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp
Danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp, gồm: “Giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia”, “Giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh”, “Giáo viên dạy giỏi cấp huyện”, “Giáo viên dạy giỏi cấp trường”.
Điều 15. Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận, khen thưởng danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp
Danh hiệu giáo viên dạy giỏi các cấp được xét đề nghị công nhận, khen thưởng đối với giáo viên đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Là “Lao động tiên tiến”;
2. Có sáng kiến kinh nghiệm được Hội đồng xét duyệt cấp tương ứng công nhận.
3. Tham gia hội thi Giáo viên dạy giỏi và đạt các tiêu chuẩn, quy định của hội thi cấp tương ứng.
Điều 16. Các danh hiệu khác
Các danh hiệu được xét đề nghị công nhận, khen thưởng khác, gồm: “Giáo viên được học sinh yêu quý nhất”, “Cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, “Tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, Cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào, hoạt động trong năm học hoặc từng giai đoạn cụ thể.
Điều 17. Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận, khen thưởng danh hiệu “Giáo viên được học sinh yêu quý nhất”
Danh hiệu “Giáo viên được học sinh yêu quý nhất” được xét đề nghị công nhận, khen thưởng theo quy định của các cấp có liên quan về đối tượng, tiêu chuẩn Giới thiệu, tôn vinh danh hiệu “Nhà giáo được học sinh yêu quý nhất”.
Điều 18. Tiêu chuẩn xét đề nghị công nhận, khen thưởng các danh hiệu “Cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, “Tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”
Các danh hiệu “Cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, “Tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học” được xét đề nghị công nhận, khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể đã được Hội đồng TĐ-KT xét đề nghị công nhận các danh hiệu thi đua cao nhất so với các cá nhân, tập thể khác trong năm học đó.
Điều 19. Đối tượng, tiêu chuẩn và hình thức xét đề nghị khen thưởng đối với các cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong các phong trào, hoạt động trong năm học, từng giai đoạn
Giấy khen hoặc giấy khen kèm tiền thưởng được xét đề nghị khen tặng cho cá nhân hoặc tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp;
- Cá nhân đạt danh hiệu Giáo viên dạy giỏi các cấp;
- Cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong công tác  tham gia các kì thi, hội thi, hội diễn, phong trào đạt giải nhất, nhì, ba cấp huyện trở lên;
- Cá nhân hoặc tập thể tham gia các hội thi, phong trào do bộ phận chuyên môn, đoàn thể các cấp tổ chức (như Hội thi Tự làm Đồ dùng dạy học, Công nghệ thông tin…) đạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khính cấp huyện trở lên;
- Cá nhân hoặc tập thể lập thành tích xuất sắc trong một số công tác, hoạt động mang tính đột xuất (như công tác Phòng chống lụt bão, Cứu người hoạn nạn…).
CHƯƠNG IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG;
THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 20. Thẩm quyền quyết định và trao tặng các danh hiệu thi đua được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng
- Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80 và 81 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 51, 52 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 21. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua được quy định trong Luật Thi đua, Khen thưởng
Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại các Điều 83, 84, 85 và 86 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các Điều 53, 54, 55, 56, 57, 58, 61, 63, 64, 65 và 66 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định công nhận và khen thưởng danh hiệu Giáo viên dạy giỏi các cấp
Cấp nào tổ chức Hội thi Giáo viên dạy giỏi thì cấp đó có trách nhiệm công nhận, khen thưởng hoặc trình cấp trên công nhận, khen thưởng đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 23. Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng các cá nhân, tập thể được quy định tại Điều 19 của Quy chế này
1. Các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được các tổ chuyên môn giới thiệu, xét và tổng hợp danh sách gửi về Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường theo đúng quy định tại Điều 19 của Quy chế này.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trường tổng hợp hồ sơ, danh sách đề nghị khen thưởng, xét công nhận và trình lên cấp trên.
Điều 24. Thời gian xét đề nghị công nhận, khen thưởng
- Thời gian xét đề nghị công nhận, khen thưởng những danh hiệu thi đua quy định tại các điều 5, 6, 11, 12, 13 và 14 của Quy chế này được thực hiện vào cuối mỗi năm học.
- Thời gian xét đề nghị công nhận, khen thưởng “Cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, “Tập thể có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong năm học”, Cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào, hoạt động trong năm học hoặc từng giai đoạn được thực hiện vào các dịp kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 hằng năm hoặc các dịp khen thưởng theo yêu cầu của cấp công nhận, khen thưởng.
- Đối với các cá nhân, tập thể lập thành tích xuất sắc trong một số công tác, hoạt động mang tính đột xuất có thể xét đề nghị khen thưởng kịp thời theo thủ tục đơn giản nhằm khích lệ, động viên tinh thần các cá nhân, tập thể.
- Thời gian xét thi đua của trường chia làm 2 đợt:
Đợt 1: từ ngày 01/08/2021 – ngày 31/12/2021. Những trường hợp nghỉ phép, hội họp trong thời gian hè sẻ trừ điểm trong thi đua đợt 1
Đợt 2: từ ngày 01/01/2022– ngày 31/05/2022.
Các  đợt thi đua được xếp
          Loại A+: từ 100điểm trở lên.
          Loại A: từ 95 – dưới 100điểm.
          Loại B: từ 90 – dưới 95 điểm
          Loại C : từ 85 – dưới 90 điểm.
          Không xếp loại: dưới 85 điểm trở xuống.
Ngoài ra nhà trường sẽ tổ chức chấm thi làm đồ dùng đồ chơi theo 2 đợt cùng với chấm điểm thi đua.
CHƯƠNG V
MỨC TIỀN THƯỞNG;
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG

Điều 25. Quyền, nghĩa vụ và mức tiền thưởng của cá nhân, tập thể được khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
 Quyền, nghĩa vụ và mức tiền thưởng của cá nhân, tập thể quy định tại các điều 5, 6, 11, 12, 13 và 14 của Quy chế này được thực hiện theo quy định tại các điều 87, 88, 89 của Luật Thi đua, Khen thưởng và các điều 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Điều 26. Mức tiền thưởng áp dụng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc được quy định tại điều 19 của Quy chế này .
Căn cứ vào mức độ đóng góp của các cá nhân hoặc tập thể đối với từng phong trào, hội thi; Căn cứ vào tình hình vận động Quỹ Hội Khuyến học hằng năm, Chủ tịch Hội đồng TĐ-KT Trường sẽ quyết định mức tiền thưởng cụ thể trong từng năm học áp dụng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc được quy định tại điều 19 của Quy chế này theo đề xuất của các thành viên trong Hội đồng TĐ-KT với mức tối đa quy định chung như sau:
1. Mức tiền thưởng áp dụng đối với một số danh hiệu thi đua cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng:
- Chiến sĩ thi đua toàn quốc: Do cấp trên quy định và tặng thưởng.
- Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh: Do cấp trên quy định và tặng thưởng.
- Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: Do cấp trên quy định và tặng thưởng.
2. Mức tiền thưởng áp dụng đối với các cá nhân, tập thể khác được quy định tại điều 19 của Quy chế này:
2.1 Giáo viên dạy giỏi các cấp:
- Giáo viên dạy giỏi các cấp Tỉnh: Do cấp trên quy định và tặng thưởng.
- Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: Do cấp trên quy định và tặng thưởng.
- Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 100.000đ/người +giấy khen và khung.
2.2 Mức tiền thưởng áp dụng đối với các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong các phong trào, hội thi:
Từ nguồn tăng thu nhập trích lập quỹ khen thưởng
- Khen thưởng thi đua đợt: ( A+: 70.000đ, A 50.000đ), khen thưởng cả năm A+: 300.000đ, A 200.000đ
- Tiết dạy trong tháng đạt loại tốt: 50.000 đồng.
- Thực hiện theo quyết định số 26/2010/QĐ-UBND 30/7/2010 về việc khen thưởng SKKN cấp Tỉnh.
Từ nguồn hoạt động rút theo quyết định công nhận.
- Hỗ trợ cho giáo viên tham gia giáo viên giỏi Huyện: 100.000 đồng/ 1 người ( nếu đạt giải: 200.000đ); Giáo viên giỏi cấp tỉnh : 200.000đ( đạt giải: 500.000đ).
- Khen thưởng cho những cá nhân đạt thành tích hoặc giáo viên có trẻ đạt thành tích cấp Huyện: 100.000đ, cấp tỉnh : 200.000đ.
- Đạt SKKN công nhận cơ sở : 100.000đ, cấp huyện : 200.000đ. cấp Tỉnh : 500.000đ.
  2.3 Mức tiền thưởng: Áp dụng đối với các cá nhân hoặc tập thể lập thành tích xuất sắc trong một số công tác, hoạt động mang tính đột xuất do Hội đồng Thi đua- Khen thưởng đề xuất phụ thuộc vào ảnh hưởng của thành tích và số tiến tăng thu nhập cuối năm trích 30%  vào kinh phí khen thưởng, vận động cá nhân tập thể mạnh thường quân đóng góp.
* Lưu ý:
- Các phong trào, hội thi được tổ chức ở nhiều cấp thì tính số giải của cấp dự thi cao nhất đối với từng cá nhân hoặc tập thể tham gia.
- Nếu trong 1 hội thi, phong trào, cơ cấu giải được phân thành 3 loại Nhất, Nhì, Ba, Khuyến khích để thưởng cho tất cả các cá nhân thì chỉ khen thưởng các giải từ giải Khuyến khích trở lên.
- Danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, sáng kiến cấp trường và các phong trào của ngành phát động được cộng điểm thưởng khi đánh giá thi đua đợt.
CHƯƠNG VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Trách nhiệm của các thành viên trong Hội đồng Thi đua-khen thưởng Trường mầm non Tuổi Thơ
- Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào vướng mắc, các thành viên trong  Hội đồng Thi đua-khen thưởng cần kịp thời phản ánh về Thường trực Hội đồng Thi đua-khen thưởng để xem xét bổ sung, sửa đổi.
- Thường trực Hội đồng Thi đua-khen thưởng Trường có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp và đề xuất những thay đổi trình Chủ tịch Hội đồng Thi đua-khen thưởng quyết định.
- Bộ phận kế toán có trách nhiệm hướng dẫn lập và quản lý Quỹ khen thưởng theo quy định của nhà trường.
Điều 28. Quy chế này có hiệu lực kể từ năm học 2021 - 2022.

  Nơi nhận:                                    TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG
- PGD huyện Dầu Tiếng;                                          CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
- TT. TĐKT Phòng GDĐT;                                           HIỆU TRƯỞNG
- VT./.                                                   

 

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

Thực đơn

Bữa sáng:

Bữa trưa:

Bữa xế:

Bữa chiều:

Văn bản mới

702/SGDĐT-GDTrHTX

Ngày ban hành: 02/04/2024. Trích yếu: Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương thông báo công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học, cơ sở giáo dục kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được cấp phép theo thẩm quyền.

Ngày ban hành: 02/04/2024

KH số 37/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 21/06/2024. Trích yếu: Tuyển sinh MN

Ngày ban hành: 21/06/2024

QĐ số 66/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: Công nhận BDTX THCS

Ngày ban hành: 12/06/2024

QĐ số 65/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: công nhận BDTX MN

Ngày ban hành: 12/06/2024

CV số 112/PGDĐT-GDTH

Ngày ban hành: 03/06/2024. Trích yếu: Tổ chức giữ trẻ ...

Ngày ban hành: 03/06/2024

CV số 104/PGDĐT-MN

Ngày ban hành: 29/05/2024. Trích yếu: giữ trẻ trong hè

Ngày ban hành: 29/05/2024

KH số 34/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: Ngày thứ 7 văn minh

Ngày ban hành: 27/05/2024

KH số 33/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: tuyển sinh lớp 1

Ngày ban hành: 27/05/2024

CV số 100/PGDĐT-TĐKT

Ngày ban hành: 27/05/2024. Trích yếu: Hướng dẫn xét TĐKT

Ngày ban hành: 27/05/2024

CV số 99/PGDĐT-TH

Ngày ban hành: 23/05/2024. Trích yếu: Triển khai chương trình GD kỹ năng sống

Ngày ban hành: 23/05/2024

Video clips

Album ảnh

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm nhất điều gì khi con đến trường?

violimpic
Bộ giáo dục và đào tạo
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây